Thư Viện Khái Niệm
- Concepto de biblioteca
- AN VUI
- BAO DUNG
- BA KHỐI ĐỨC
- CAO NHÂN
- CHÂN THẬT
- CON NGƯỜI
- CÔNG ĐỨC
- DUYÊN LÀNH
- GIA TỐC
- GIÀU TOÀN DIỆN
- HAM MUỐN TỘT CÙNG
- HY VỌNG
- HẠNH PHÚC
- KHIÊM TỐN
- KHOÁI LẠC
- KHÔNG GIAN
- LÀM CHỦ NỘI TÂM
- LÝ DO KHẮC CỐT GHI TÂM
- LỄ
- MINH SƯ
- NGHI VẤN
- NGHĨA
- NGHỀ ƯỚC MƠ
- NGUYÊN LÝ
- NGŨ HÀNH
- NGƯỜI KHÔN NGOAN
- NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ
- NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 1
- NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 2
- NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 3
- NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 4
- NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 5
- NGƯỜI GIÀU NHÂN CÁCH
- NGƯỜI GIÀU NĂNG LỰC
- NGƯỜI GIÀU TÂM THÁI
- NGƯỜI KHOAN DUNG
- NGƯỜI LÀM CHỦ TÂM THÁI
- NGƯỜI THA THỨ
- NGƯỜI THÔNG THÁI
- NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH HƠN NGƯỜI
- NGƯỜI UYÊN BÁC
- NGƯỜI VỊ THA
- NGƯỜI ĐẠT TÂM THÁI AN VUI
- NHÂN
- NGƯỜI YÊU THƯƠNG BẢN THÂN
- NGƯỜI YÊU THƯƠNG GIA ĐÌNH
- NGƯỜI YÊU THƯƠNG TỔ CHỨC
- NGƯỜI YÊU THƯƠNG XÃ HỘI
- NHÂN CÁCH
- NHÂN CÁCH BAO DUNG
- NHÂN CÁCH CHÂN THẬT
- NHÂN CÁCH HY VỌNG
- NHÂN CÁCH KHIÊM TỐN
- NHÂN CÁCH NIỀM TIN
- NHÂN CÁCH TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN
- NHÂN CÁCH TRÍ TUỆ
- NHÂN CÁCH VUI VẺ
- NHÂN CÁCH YÊU THƯƠNG
- NHÂN MẠCH
- NHÂN QUẢ
- NHÂN TÀI
- NHẬN THỨC NỘI TÂM
- NIỀM TIN
- NĂNG LỰC
- NĂNG LỰC QUAN NIỆM
- NĂNG LỰC QUAN HỆ XÃ HỘI
- NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
- NỘI TÂM
- PHÒ SUY
- PHÒ THỊNH
- PHƯỚC ĐỨC
- PHẨM CHẤT
- QUAN NIỆM CHUẨN
- QUÝ NHÂN
- QUẢ NHƯ Ý
- QUẢNG BÁ
- SĨ THÂN
- SỨC KHỎE
- SỰ ĐỦ ĐẦY
- THÀNH CÔNG
- THÔNG TIN TRONG CON NGƯỜI
- THẦN TÀI
- THỜI GIAN
- THỤ ĐẮC
- SINCERAMENTE AGRADECIDO
- TRÍ
- TRƯỞNG THÀNH
- TÀI CHÍNH
- TÂM THÁI
- TÍN
- TƯ DUY
- VUI VẺ
- VẬT CHẤT
- XỨNG ĐÁNG
- YÊU THƯƠNG
- ÁC ĐỨC
- ĐIỂM TUYẾN DIỆN
- ĐẶT Ý
- ĐỊNH THÂN
- ĐỊNH TÂM
- ĐỦ ĐẦY
- ƯỚC MUỐN
- ƯỚC MƠ
- ƯỚC NGHIỆM
AN VUI
An vui là trạng thái nhận thức (cảm xúc) nội tâm mà khi đó tham và tưởng về tài, hay về sắc hay về danh hay về thực hay về thùy được buông được dừng được thôi hay được dứt
Là trạng thái nhận thức nội tâm xuất phát từ sự chân thật nơi chính mình, xuất phát từ nghe thấy nói biết mà không dính mắc vào lớp tánh lớp tình của con người
Là trạng thái nhận thức nội tâm biết mình đang nghe biết mình đang thấy biết nói và biết mình đang biết
Người đạt tâm thái an vui là việc sở hữu đủ đầy hay không sở hữu đủ đầy vật chất thỏa mãn tánh tham và tánh tưởng cũng không còn là yếu tố quyết định sự vui vẻ
Người đạt tâm thái an vui là khi nghe và thấy vấn nạn của đối phương là khi đó chỉ biết mình đang nghe, mình đang thấy
Người đạt tâm thái an vui là người thấu triệt 3 câu hỏi quan trọng đời người.
BAO DUNG
Bao Dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin vào tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động, chấp nhận cho người khác làm những chuyện mà bản thân mình không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.
Theo hệ quy chiếu cấu trúc con người của WIT,
Bao dung là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kỳ điều gì diễn ra trong tâm trí do tác động của hoàn cảnh bên ngoài
Bao dung là trạng thái nội tâm khí đó tánh tham và tánh tưởng được dừng lại
Người bao dung với con người là mà trạng thái nội tâm của họ không dính mắc với bất kì điều gì ở hành vi của người khác
Bao dung là tình yêu vĩnh cửu.
BA KHỐI ĐỨC
– Ác đức hay còn gọi là khối điện từ âm chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc làm cho người khác đau khổ.
Phước đức hay còn gọi là khối điện từ dương chứa trong vỏ bọc tánh người, tích tạo thông qua việc giúp người khác vui vẻ.
Công đức hay còn gọi là khối điện từ quang chứa trong vỏ bọc tánh chân thật, được tích tạo thông qua việc giúp con người nhận được sự chân thật nơi chính mình, nâng tầm nhận thức nội tâm – tầng bậc trí tuệ (tầng bậc 3)
CAO NHÂN
Cao nhân là người cho chúng ta một quan niệm, một bài học hay một hiểu biết mà từ đó nhận thức của chúng ta đứng trên vấn nạn phát sinh.
CHÂN THẬT
Sự chân thật là những gì không thay đổi qua không gian và thời gian.
Sự chân thật không do suy nghĩ mà ra
Sự chân thật là ý nghe, thấy, nói, biết. Biết mình đang nghe, biết mình đang thấy, biết mình đang nói, biết mình đang biết.
CON NGƯỜI
Thông tin hóa: Là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội vận hành thống nhất với các quy luật tự nhiên – xã hội. Có cấu trúc bao gồm: tâm – tánh – tình – thân. Có trạng thái nhận thức trạng thái cảm xúc nội tâm, có khả năng kiến tạo, làm chủ cuộc sống của chính mình.
Năng lượng hóa: Cỗ máy công đức – phước đức
Vật chất hóa: 9 dạng người
CÔNG ĐỨC
Công đức hay còn gọi là khối điện từ quang chứa trong vỏ bọc tánh chân thật, được tích tạo thông qua việc giúp con người nhận được sự chân thật nơi chính mình, nâng tầm nhận thức nội tâm, nâng tầng bậc trí tuệ (tầng bậc 3).
DUYÊN LÀNH
Thông tin hóa: là kết quả của nhận thức nội tâm theo chiều hướng có lợi về con người.
Năng lượng hóa: an vui – bao dung – trân trọng biết ơn con người ( vốn, cỗ máy công đức – phước đức, nhân tài, không có vấn đề, thầy…).
Vật chất hóa: cách nhìn nhận đối đãi với con người phù hợp.
GIA TỐC
Gia tốc là 1 khái niệm nguồn trong phương pháp giáo dục Nhận & Chuyển hiện thực.
Là khái niệm chỉ về 1 người được cô lập bối cảnh để có thể toàn tâm toàn ý nhận và chuyển hiện thực nào đó.
Là khái niệm chỉ về một người đặt tâm trí và thời gian nhiều nhất có thể về điều mà họ mong muốn.
GIÀU TOÀN DIỆN
Thông tin hóa: cso được trạng thái đủ đầy, cân bằng, chất lượng cao và vững bền ở cả đời sống vật chất và phi vật chất trên tất cả 4 khía cạnh của cuộc sống (nội tâm – sức khỏe – mối quan hệ – tài chính).
Năng lượng hóa: có đủ đầy cả công đức và phước đức
Vật chất hóa: tận cùng của sự trưởng thành của con người: giàu trí tuệ, giàu tâm thái, giàu nhân cách, giàu phẩm chất, giàu năng lực, giàu thể chất, giàu vật chất).
HAM MUỐN TỘT CÙNG
Thông tin hóa: Hình ảnh tâm trí lặp đi lặp lại với tần suất cực cao, gần như chiếm toàn bộ tâm trí
Năng lượng hóa: trạng thái mong muốn kết nối, sở hữu đối tượng ngay tại thời điểm hiện tại biểu hiện mạnh mẽ trên lớp tình và lớp thân.
Vật chất hóa: đủ đầy nguồn lực (Thức – Duyên – Quả).
HY VỌNG
Hy vọng là trạng thái thỏa mãn cái tham và tưởng của nội tâm về điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Người mất đi hy vọng do hai điều:
Thứ nhất: không rõ đích đến của bản thân
Thứ hai: không thấy hoặc không tối ưu hóa được công cụ phương tiện để đạt được điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Người mang lại hy vọng cho người khác là người giúp người khác làm rõ đích đến của họ, là người giúp người khác nhận ra hoặc tối ưu hóa công cụ phương tiện để đạt được điều mà tâm trí họ mong muốn hướng đến.
HẠNH PHÚC
Thông tin hóa: là trạng thái thỏa mãn nội tâm về những gì mình đang có (hay đang sở hữu)
Năng lượng hóa: trân trọng – biết ơn, bao dung, an vui (khởi xướng ý nghĩa rất trân trọng – biết ơn, đối diện với con người bao dung, đối diện với nội tâm của chính mình thì an vui với nội tâm).
Vật chất hóa: cảnh giới số 5 ( có công việc + tiền + sự nghiệp + thành công + sức khỏe + gia đình hòa hợp).
KHIÊM TỐN
Người khiêm tốn là người (luôn có tâm niệm) hay cảm nhận nội tâm thành tựu của bản thân là do người khác mang lại.
Người khiêm tốn là người luôn thấy ở người khác có điểm hơn mình, là người nhận ra giá trị của những người xung quanh vượt trội hơn mình. Hay nói cách khác là người thấu triệt “triết lý ngu”.
Người khiêm tốn là người biết vươn lên đúng lúc và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, là người thấu triệt “triết lý cây lúa”.
KHOÁI LẠC
Khoái lạc là trạng thái cảm xúc nội tâm khi thỏa mãn nhất thời tham và tưởng về Tài, Sắc, Danh, Thực, Thùy.
KHÔNG GIAN
Không gian chính là nơi tần số rung động năng lượng cso hơn và thấp hơn vật quan sát, chính là những vật không cùng tần số rung động năng lượng.
Ý thức ở chiều không gian với tần số rung động năng lượng cao có cảm giác thời gian nhanh hơn ý thức thời gian ở tần số rung động năng lượng thấp.
Tần số rung động năng lượng khác nhau thì cảm nhận vật chất khác nhau, con người có tần số rung động năng lượng nào thì vật chất biểu hiện theo chiều hướng đó.
LÀM CHỦ NỘI TÂM
Là chủ động lựa chọn và chịu trách nhiệm với lựa chọn bên trong nội tâm để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.
LÝ DO KHẮC CỐT GHI TÂM
Thông tin hóa: nguyên nhân, mục đích đủ lớn, đủ quan trọng để kích hoạt năng lực hành động.
Năng lượng hóa: hình ảnh tâm trí thuở ban đầu trước khi khởi sự bất kì điều gì.
Vật chất hóa: hình ảnh tâm trí rõ ràng.
LỄ
Lễ hiểu một cách đơn giản là lễ phép và lẽ phải, liên quan đến tánh người là tánh thùy.
Người lễ với bản thân: Là người trân trọng – biết ơn sự hiện diện của bản thân, là người cho bản thân cơ hội được tiếp nhận và thấu hiểu những đạo lý cuộc sống và pháp luật.
Người lễ với gia đình: Là người trân trọng – biết ơn sự hiện diện của người thân trong gia đình, là người góp phần tạo bối cảnh để gia đình có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những đạo lý cuộc sống và pháp luật.
Người lễ với tổ chức: Là người trân trọng – biết ơn sự hiện diện của con người trong tổ chức, là người góp phần tạo bối cảnh để tổ chức có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những đạo lý cuộc sống và pháp luật.
Người lễ với xã hội: là người trân trọng biết ơn sự hiện diện của con người trong xã hội, là người góp phần tạo bối cảnh để người trong xã hội có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những đạo lý cuộc sống và pháp luật.
MINH SƯ
Minh sư là người có ước mơ bao trùm ước mơ của chúng ta.
Là người có trí tuệ, tâm thái, nhân cách, phẩm chất, năng lực hay cảnh giới cuộc sống khác biệt cách biệt mà chúng ta muốn hướng đến.
Đồng thời nhận lời bồi dưỡng và đồng hành cùng chúng ta (có trách nhiệm với sự trưởng thành của chúng ta).
NGHI VẤN
Nghi vấn là những gì một người chưa biết, đang thắc mắc hoặc đặt ra câu hỏi để tìm ra câu trả lời.
Nghi vấn theo chiều hướng gì thì sẽ ngộ ra và chuyển hóa theo chiều hướng đó.
Nghi vấn tích cực là nghi vấn thuận chiều mong muốn.
Nghi vấn tiêu cực là nghi vấn ngược với chiều mong muốn.
NGHĨA
Nghĩa hiểu một cách đơn giản là trách nhiệm. liên quan đến tánh người là tánh danh
Người trách nhiệm với bản thân: Là người ghi nhận sự tồn tại của bản thân, rằng bản thân tồn tại vì một lý do hoặc sứ mệnh nào đó.
Người trách nhiệm với gia đình: Là người ghi nhận sự tồn tại của bản thân trong gia đình, rằng bản thân sinh ra trong gia đình vì một lý do hoặc sứ mệnh nào đó.
Người trách nhiệm với tổ chức: Là người ghi nhận sự tồn tại của bản thân trong tổ chức, rằng sự có mặt của bản thân trong tổ chức là vì một lý do hoặc một sứ mệnh nào đó.
Người trách nhiệm với xã hội: là người ghi nhận sự tồn tại của bản thân trong xã hội, rằng sự có mặt của bản thân trong xã hội là vì một lý do hoặc sứ mệnh nào đó.
NGHỀ ƯỚC MƠ
Thông tin hóa: lộ trình phát triển một nghề ước mơ của một người. với nghề ước mơ, người đó được làm việc mà nhu cầu xã hội cần, làm việc mà người đó thích, người đó làm giỏi và mang lại thu nhập tốt.
Năng lượng hóa: Đam Mê, Sứ Mệnh. Chuyên Môn, Sự Nghiệp.
Vật chất hóa: 3 tầng bậc của lộ trình ước mơ
- Có nhu cầu xã hội + Thích + Định tâm => Giỏi
- Định Tâm + Giỏi + Trân trọng biết ơn => Tiền
- Đạt IKIGAI + Trưởng thành => Thành công.
NGUYÊN LÝ
Thông tin hóa: nguyên lý là những luận điểm xuất phát, những tư tưởng chủ đạo của một học thuyết hay lý luận mà tính chân lý của chúng là hiển nhiên, không thể hay không cần phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức về lĩnh vực mà học thuyết hay lý luận đó phản ánh, được xây dựng trong tư duy nhờ vào quá trình khái quát những kết quả hoạt động thực tiễn – nhận thức lâu dài của con người (theo triết học Mác-Lênin).
Năng lượng hóa: cách thức hoạt động chung nhất của một hệ thống, chi phối toàn bộ thành phần của hệ thống đó
Vật chất hóa: điểm mấu chốt giúp con người vận hành công việc và cuộc sống.
NGŨ HÀNH
Ngũ hành là 5 yếu tố: Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ.
Tương sinh: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tương khắc: Mộc khắc Thổ, Thổ Khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương ứng với ngũ tạng: Mộc là Can, Hỏa là Tâm và Tiểu Trường – Ruột Non, Thổ là tỳ vị (lá lách, dạ dày), Kim là Phế với đại tràng, Thủy là ứng với Bàng Quang.
Tương ứng với 5 phẩm chất của con người: Nhân hành Mộc, Lễ hành Hỏa, Tín hành Thổ, Nghĩa hành Kim, Trí hành Thủy.
Luận tương sinh, tương khắc của ngũ hành ứng với Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín để cân bằng Phẩm Chất bên trong một người.
Trọng điểm để xây dựng phẩm chất là Lễ, Trí, Tín
NGƯỜI KHÔN NGOAN
Người khôn ngoan là người biết mượn sức mối quan hệ xã hội để đạt được mục tiêu cuộc đời, là người biết vận dụng các quy luật tự nhiên và quy luật xã hội để cuộc sống của mình thuận lợi.
NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ
Người có trí tuệ là người mà trạng thái nhận thức nội tâm vượt trên vấn nạn phát sinh.
NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 1
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm phân biệt được đúng – sai , thật – giả, nên – không nên, tốt – xấu đối với sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh và con người.
NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 2
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi.
Là người thấu hiểu và nhận thức mọi sự vật sự việc đến từ phía chính họ, đến từ hạt mầm tâm trí của bản thân họ, không đến từ chính nó.
Là người không mưu cầu sự thay đổi từ phía bên ngoài mà nhận thức rất rõ là cần sự thay đổi từ phía bên trong nội tâm.
Là người có tâm niệm mưu cầu sự thay đổi của người khác là bắt đầu cho đau khổ, thay đổi bản thân là bắt đầu cho hạnh phúc.
NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 3
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm mọi sự vật sự việc hiện tượng hoàn cảnh con người có tính không.
Là người luôn cảm nhận con người hay sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh bản chất không có vấn đề.
Là người luôn sống được với thực tại.
Là người hằng sống được với sự chân thật nơi chính mình.
Là người luôn biết mình đang nghe, biết mình đang thấy, biết mình đang nói, biết mình đang biết.
Là người có được trạng thái an vui thanh tịnh nội tâm.
NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 4
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm tự nhiên biết nên nói, tự nhiên biết nên làm điều gì phù hợp với hoàn cảnh thực tại.
Là người có thể kết nối được với những kiến thức, những hiểu biết vượt ngoài những gì bản thân nghe thấy nói biết trong quá khứ, là người có tần sóng điện từ có thể tiếp cận nền văn minh không gian.
Là người khai mở được trí tuệ vô sư trí. Có 2 loại trí tuệ.
- Hữu sư trí: huân tập trong quá khứ được thấy cô dạy
- Vô sư trí: vượt ngoài huân tập (phân 2 loại: tổng nghiệp nhiều đời – văn minh không gian)
NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ TẦNG BẬC 5
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm không bị rào cản bởi không gian và thời gian.
Là người có trạng thái Trùm Khắp của nội tâm
Là người mở được toàn diện ngũ nhãn: Nhục Nhãn, Huệ Nhãn, Thiên Nhãn, Pháp Nhãn, Phật Nhãn.
NGƯỜI GIÀU NHÂN CÁCH
Người giàu nhân cách hay còn gọi là người có nhân cách kiện toàn là người tập hợp đủ đầy những trạng thái nhận thức trạng thái cảm xúc bên trong nội tâm biểu hiện thông qua sự vui vẻ, hy vọng, niềm tin, trí tuệ, trân trọng – biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật, đối với bản thân và mối quan hệ xã hội của người đó.
NGƯỜI GIÀU NĂNG LỰC
Người giàu năng lực (hay còn gọi là người trưởng thành hơn người) là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.
NGƯỜI GIÀU TÂM THÁI
Người giàu tâm thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái cảm xúc trân trọng biết ơn ở lớp tình, bao dung ở lớp tánh và an vui ở lớp tâm.
NGƯỜI KHOAN DUNG
Người khoan dung, là khi lỗi của người khác có 10 phần, qua ánh mắt nhìn của họ cảm nhận còn khoảng cỡ 4-5 phần lỗi.
4-5 phần lỗi này đi vô trong người họ giảm còn lại 1-2 phần.
Và theo thời gian thì mất đi, khi sự lặp lại của cái điều đó nếu không quá nhiều thì cái lỗi đó cũng tan dần đi.
Người như vậy gọi là người khoan dung.
NGƯỜI LÀM CHỦ TÂM THÁI
Người làm chủ tâm thái là người chủ động chọn lựa và chịu trách nhiệm với chọn lựa bên trong nội tâm, để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.
NGƯỜI THA THỨ
Người tha thứ, là khi 10 phần lỗi người họ nhập vào trong mình hết.
Sau 1 thời gian cái lỗi trong người đó giảm xuống còn khoảng 6-7 phần lỗi.
Vì lỗi vẫn còn nên khi người ta nhắc đến vẫn còn bực bội. dù hình tướng thì người nói: tôi tha thứ, nhưng khi đụng chuyện tái lại cái lỗi đó thì sẽ bùng nổ.
Người như vậy gọi là người có đức tính tha thứ.
NGƯỜI THÔNG THÁI
Người thông thái là người có năng lực xử lý vấn đề của thực tại.
Người thông thái thực sự là người khi chúng ta có vấn nạn phát sinh, họ giúp chúng ta đứng trên vấn đề và họ xử lý được vấn đề phát sinh của thực tại.
NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH HƠN NGƯỜI
Người trưởng thành hơn người (hay còn gọi là người giàu năng lực) là người đồng thời có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa với độ tuổi của họ, đồng thời tiêm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.
NGƯỜI UYÊN BÁC
Người uyên bác là người có kiến thức, hiểu biết sâu và rộng tất cả những lĩnh vực cơ bản trong cuộc sống (4 lĩnh vực nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ, tài chính một cách sâu rộng) thay vì học đông tây kim cổ thì chỉ cần tập trung về 4 lĩnh vực này.
NGƯỜI VỊ THA
Người vị tha là người khi 10 phần lỗi của người, qua góc nhìn của họ gọt giảm xuống chỉ nhập vào người 6-7 phần. sau 1 thời gian bỏ dần còn khoảng dưới trung bình một chút tưởng rằng đã quên đi, nhưng mà nhiều lần lặp lại điều đó thì nó lại trỗi dậy. là người có đức tính vị tha.
NGƯỜI ĐẠT TÂM THÁI AN VUI
Người đạt tâm thái an vui là việc sở hữu đủ đầy hay không sở hữu đủ đầy vật chất thỏa mãn tánh tham và tánh tưởng cũng không còn là yếu tố quyết định sự vui vẻ
Người đạt tâ thái an vui là khi nghe và thấy vấn nạn của đối phương là khi đó chỉ biết mình đang nghe, biết mình đang thấy
Người đạt tâm thái an vui là người thấu triệt 3 câu hỏi quan trọng đới người.
NHÂN
Nhân hiểu một cách đơn giản là yêu thương, liên quan đến tánh người là tánh tài.
Trọng điểm của Nhân (yêu thương) là trạng thái đủ đầy.
NGƯỜI YÊU THƯƠNG BẢN THÂN
Là người cho bản thân sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện mình.
NGƯỜI YÊU THƯƠNG GIA ĐÌNH
Là người góp phần cho gia đình sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện của gia đình.
NGƯỜI YÊU THƯƠNG TỔ CHỨC
Là người góp phần cho tổ chức sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện của tổ chức.
NGƯỜI YÊU THƯƠNG XÃ HỘI
Là người góp phần cho xã hội sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, như cầu được thể hiện của xã hội.
NHÂN CÁCH
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị (vật chất – phi vật chất) của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Người giàu nhân cách hay còn gọi là người có nhân cách kiện toàn là người tập hợp đủ đầy trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm biểu hiện thông qua sự vui vẻ, hy vọng, niềm tin, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật, đố với bản thân và mối quan hệ xã hội của người đó.
NHÂN CÁCH BAO DUNG
Theo định nghĩa của Unesco:
Bao dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình, trong phong tục tập quán, quan niệm niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động, chấp nhận cho người khác làm những chuyện mà bản thân mình không tán thành, trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.
Theo hệ quy chiếu cấu trúc con người WIT:
Bao dung là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kỳ điều gì diễn ra trong tâm trí, do tác động của hoàn cảnh bên ngoài. là trạng thái nội tâm khi đó tánh tham và tánh tưởng được dừng lại.
Người bao dung với con người là người mà ở trạng thái nội tâm của họ không dính mắc với bất kỳ điều gì ở hành vi của người khác.
NHÂN CÁCH CHÂN THẬT
Nhân cách của một là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và mối quan hệ xã hội.
Sự chân thật là những gì không thay đổi qua không gian và thời gian.
Sự chân thật không do suy nghĩ mà ra.
Người chân thật là người đạt được tâm thái an vui.
NHÂN CÁCH HY VỌNG
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Hy vọng là trạng thái thỏa mãn cái tham cái tưởng của nội tâm về điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Biểu hiện của hy vọng:
– Rõ ràng đích đến bản thân
– Nhìn thấy và tối ưu hóa được công cụ phương tiện để đạt được điều mong muốn.
Người mang lại hy vọng cho người khác là người giúp người khác làm rõ đích đến của họ. Là người giúp người khác nhận ra hoặc tối ưu hóa công cụ phương tiện để đạt được điều họ mong muốn.
NHÂN CÁCH KHIÊM TỐN
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Người khiêm tốn là người có cảm nhận nội tâm thành tựu của bản thân là do người khác mang lại.
Người khiêm tốn là người luôn thấy người khác có điểm hơn mình. Hay nói cách khác là thấu triệt “triết lý ngu”
Người khiêm tốn là người biết vươn lên đúng lúc và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, là người thấu triệt “triết lý cây lúa”.
Góp đủ tiền tập hợp người
Đủ sự độ lượng thì được người
Đủ sự khiêm tốn thì thu phục người
Đủ sự đi trước thì dẫn dắt người.
NHÂN CÁCH NIỀM TIN
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Niềm tin là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực hoặc chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Người mang lại niềm tin tích cực cho người khác là người giúp người khác nhận ra họ đã sở hữu đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.
NHÂN CÁCH TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN
Nhân cách của một người là…
Trân trọng – biết ơn là trạng thái cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người
Người trân trọng biết ơn là người mà trạng thái nội tâm luôn có sự cảm động trước sự vật, sự việc, hiện tượng, hành vi người khác
Cảm động nội tâm là trạng thái cảm nhận bên trong xuất hiện khi điều mình không xứng đáng có nhưng mình lại có, là điều mà bản thân nhận được vượt ngoài cái tham và tưởng của thực tại về Tài, Sắc, Danh, Thực, Thùy.
Nuôi dưỡng sự cảm động nội tâm để khởi tạo sự trân trọng biết ơn với con người.
Điều người khác làm cho mình là điều không nên, điều người khác làm cho mình là điều nên làm.
Trân trọng biết ơn là trạng thái của nhận thức bên trong làm nền tảng thì nó mới bộ lộ ra cảm xúc thật sự bên ngoài.
NHÂN CÁCH TRÍ TUỆ
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội của người đó.
Trí tuệ vùa là trạng thái nhận thức, vừa là trạng thái cảm xúc. Vì có trạng thái nhận tức rồi người ta mới biểu hiện trí tuệ ra bên ngoài (tầng trí tuệ 1+2 biểu hiện ra bên ngoài, tầng 3 thuần nhận thức).
Người mang lại trí tuệ cho người khác là người giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm thông qua quan niệm, câu chuyện, bài học… để họ có thể đứng trên vấ nạn phát sinh.
NHÂN CÁCH VUI VẺ
Vui vẻ là biểu hiện cảm xúc của con người khi trải nghiệm những điều tích cực, thú vị.
Vui vẻ là biểu hiện vật chất của khoái lạc và an vui.
– Vui vẻ do khoái lạc là trạng thái hài lòng nội tâm khi thỏa mãn Tham và Tưởng về Tài, Sắc, Danh, Thực, Thùy.
– Vui vẻ do an vui là trạng thái hài lòng nội tâm khi nhận được sự chân thật nơi chính mình.
Người mang lại vui vẻ cho người khác là người giúp người khác rõ mong muốn của họ, là người giúp người khác thỏa mãn mong muốn về tài, về sắc, về danh, về thực, về thùy, là người giúp người khác nhận được sự chân thật nơi chính mình
NHÂN CÁCH YÊU THƯƠNG
Yêu thương vừa là trạng thái cảm xúc, vừa là trạng thái nhận thức.
Yêu thương bản thân là cho bản thân sự đủ đầy 5 nhu cầu: nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu khẳng định bản thân.
Là trạng thái mong muốn kết nối, gắn bó, sở hữu của nội tâm đối với chủ thể được yêu thương.
Là tông trọng, chia sẻ, liêm chính, bao dung.
NHÂN MẠCH
Nhân mạch là người có vai trò trọng điểm trong mối quan hệ xã hội của họ
Là người sở hữu mối quan hệ xã hội uy tín, chất lượng
Nhân mạch là người tiếng nói có trọng lượng.
NHÂN QUẢ
Nhân quả là một trong 6 quy luật vật lý âm dương.
Hiểu một cách đơn giản theo nguyên lý hoạt động của tiềm thức, sự huân tập của nghe thấy nói biết của hằng hà sa số đời thông qua lớp tánh lớp tình của con người đã chứa đựng trong tàng thức các hạt mầm về thức duyên quả đại diện cho đó là nhân quả của con người.
NHÂN TÀI
Nhân tài là người gánh vác khía cạnh nào đó trong cuộc sống của chúng ta.
NHẬN THỨC NỘI TÂM
Thông tin hóa: sự biết – sự hiểu – sự tin về một đối tượng (sự vật, sự việc, hoàn cảnh, con người)
Năng lượng hóa: ý nghe, ý thấy, ý nói, ý biết chân thật hoặc ý nghe, ý thấy, ý nói, ý biết dính bởi lớp tánh lớp tình con người theo một chiều hướng nào đó
Vật chất hóa: những biểu hiện qua suy nghĩ và hành động.
NIỀM TIN
Niềm tin là trạng thái nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực hoặc chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Người có niềm tin tích cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Người mang lại niềm tin tích cực cho người khác là người giúp người khác nhận ra họ đã sở hữu đủ đầy nguồn lực để sở hữu diều mà tâm trí muốn hướng đến.
NĂNG LỰC
Năng lực của một người là mức độ trưởng thành của người đó về cả 3 mặt: quan niệm, quan hệ xã hội, chuyên môn.
Sự trưởng thành của 3 mặt này có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành vòng tuần hoàn năng lực.
Trưởng thành là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa hơn so với trước đây.
Người trưởng thành là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ.
Người giàu năng lực hay còn gọi là người trưởng thành hơn người là người có quan niệm quan hệ xã hội va chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.
Cấp độ năng lực: Biết – Nhớ – Hiểu – Thực hành – Áp dụng – Sáng tạo.
NĂNG LỰC QUAN NIỆM
Người có quan niệm chuẩn là người thực sự có công cụ cho đi giá trị.
Quan niệm sống bắt nguồn từ khái niệm nguồn và hệ quy chiếu, bao gồm 3 khái niệm nguồn, 7 khái niệm về: trí tuệ, tâm thái, nhân cách, phẩm chất, năng lực, thể chất, vật chất. người có quan niệm chuẩn luôn bám trụ vào công cụ, lấy phương tiện đó để tạo giá trị và cho đi.
Khả năng nhận thức và ứng dụng các khía cạnh Đạo Lý – Tôn Giáo – Khoa Học vào đời sống thực tiễn.
NĂNG LỰC QUAN HỆ XÃ HỘI
Là khả năng tương tác, kết nối với các đối tượng trong 4 động lực sinh tồn (bản thân – gia đình – tổ chức – xã hội).
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
Là thấu hiểu tất cả các khái niệm của ngành sẽ trở thành người trong ngành, tư duy của ngành (tư duy đích đến, tư duy kết quả, tư duy tầm nhìn) biến những gì phức tạp làm đơn giản trong ngành.
NỘI TÂM
Nội tâm là toàn bộ những biểu hiện thuộc cuộc sống bên trong của con người.
Theo hệ quy chiếu Cấu Trúc Con Người nội tâm bao gồm: Sự chân thật nơi chính mình – 16 tánh người, Tình (cảm xúc).
Theo hệ quy chiếu Công Thức Cội Nguồn Cuộc Sống, nội tâm bao gồm: Nghe – Thấy – Nói – Biết, Hình ảnh tâm trí, Niềm tin, Suy Nghĩ, Tính cách.
Theo hệ quy chiếu Tâm Giác Hiện Thực nội tâm là: Tập hợp cái Biết Tin Hiểu về con người, thế gới và vũ trụ
Nội tâm đóng vai trò nền tảng trong cuộc sống của con người.
PHÒ SUY
Phò suy được hiểu là giúp đỡ, hỗ trợ người yếu thế hơn mình ở 1 khía cạnh nào đó (về nội tâm – sức khỏe – mối quan hệ – tài chính). Trợ tối đa cho người yếu hơn để họ mạnh lên.
Nếu cứ liên tục phò suy sẽ tản mất năng lượng của bản thân. Ngược lại, người đang yếu thế là người đang có phước báu rất kém, nếu cứ cho họ thêm là đang tận thu phước báu của họ, lúc đó họ sẽ càng suy hơn.
Hieur trên khía cạnh của năng lượng, khi thấy ai mong muốn, cần giúp đỡ cống hiến gánh vác hoặc hướng họ giúp đỡ người khác.
Người phò suy không phải chỉ là những vấn đề hành vi mà là vấn đề nội tâm của chính người đó. Đằng sau sự phò suy là sự ngạo mạn nội tâm (sâu thẳm hơn nữa người ngạo mạn nội tâm là họ không tin người). ngạo mạn nội tâm là tự làm mất phước báu của chính mình. Đặc biệt là phụ nữ.
Cân bằng giữa phò thịnh và phò suy để giúp con người chuyển hóa, bảo vệ và tích tạo thêm nhiều phước báu trong cuộc sống.
PHÒ THỊNH
Phò thịnh đơn giản được hiểu là trợ duyên, cống hiến gánh vác cho người mạnh hơn mình ở một khía cạnh nào đó (về nội tâm – sức khỏe – mối quan hệ – tài chính). Người phò thịnh chỉ quan tâm đến người mạnh, người giàu hơn mình để mượn sức giúp mình lớn mạnh hơn.
Cân bằng giữa phò thịnh và phò suy để giúp con người chuyển hóa, bảo vệ và tích tạo thêm nhiều phước báu trong cuộc sống
PHƯỚC ĐỨC
Phước đức hay còn được gọi là khối điện từ dương chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc giúp người khác vui vẻ.
PHẨM CHẤT
Phẩm chất là tính chất bên trong nội tâm của một con người.
Phẩm chất ưu tú là tập hợp các tính chất bên trong nội tâm của một người mà khi có chúng giúp con người đạt đến trạng thái đủ đầy về đời sống vật chất và tinh thần.
Người giàu phẩm chất là người đạt trạng thái đủ đầy cả 5 yếu tố NHÂN – LỄ – NGHĨA – TRÍ – TÍN trên cả bốn động lực sinh tồn là bản thân – gia đình – tổ chức – xã hội.
QUAN NIỆM CHUẨN
Quan niệm là cách con người nghĩ về sự vật, sự việc.
Quan niệm chuẩn là cách nghĩ về sự vật, sự việc phù hợp với môi trường và thuận theo chiều phát triển của môi trường một người đang sinh hoạt.
QUÝ NHÂN
Quý nhân là người giúp chúng ta một khía cạnh hay một giai đoạn nào đó trong cuộc sống.
Có 3 bậc quý nhân:
– Đại quý nhân là người giúp mọi phương diện trong cuộc sống.
– Trung quý nhân l;à người giúp một phần lớn phương diện trong cuộc sống.
– Tiểu quý nhân là người giúp một phần nhỏ trong cuộc sống.
QUẢ NHƯ Ý
Thông tin hóa: kết quả/thành tựu thỏa mãn mong muốn (tham tưởng).
Năng lượng hóa: hình ảnh tâm trí rõ ràng về điều mong muốn, chuyển dịch thành niềm tin tuyệt đối.
Vật chất hóa: nội tâm vui vẻ (an vui) – sức khỏe tốt – mối quan hệ hòa hợp – tài chính đủ đầy.
QUẢNG BÁ
Thông tin hóa:
– Quảng bá là nhắc đi nhắc lại việc gì mà người khác làm cho mình sự vật, sự việc, mang lại lợi ích cho mình với thái độ trân trọng và biết ơn.
(vẽ và nhắc đi nhắc lại bức tranh lợi ích với nguồn năng lượng trân trọng – biết ơn)
Năng lượng hóa:
– Thực hành 7 bố thí (đặc biệt là tâm thí)
Vật chất hóa:
– Chuyển giao hình ảnh tâm trí.
SĨ THÂN
Sĩ thân là gán ghép chức vụ, địa vị, danh phận hay một cái gí đó (phi vật chất) vào mình, nhầm tưởng mình là người đó và hằng sống với nó.
SỨC KHỎE
Theo WHO, sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ không có bệnh hay thương tật.
SỰ ĐỦ ĐẦY
Là trạng thái nhận thức và trạng thái cảm xúc nội tâm không dính mắc vào các nhu cầu hay mong muốn.
THÀNH CÔNG
Thành công là đạt những gì chúng ta mong muốn.
Người thành công là người mà người khác thích ở gần.
Cảnh giới cuộc sống số 4: Sự nghiệp + Trưởng thành = Thành công.
THÔNG TIN TRONG CON NGƯỜI
Thông tin trong con người chúng ta là những gì chúng ta biết, những gì chúng ta tin, những gì chúng ta hiểu.
Những gì chúng ta biết, những gì chúng ta tin, những gì chúng ta hiểu là đại điện cho thông tin trong con người chúng ta.
Những gì chúng ta biết, những gì chúng ta tin, những gì chúng ta hiểu hay nói cách khác là khái niệm nguồn trong con người chúng ta, đại diện cho thông tin trong con người chúng ta.
THẦN TÀI
Thần tài là người mà khi có sự hiện diện của họ giúp chúng ta bội tăng những gì chúng ta mong muốn.
THỜI GIAN
Thời gian: về bản chất là sự thay đổi tần số rung động năng lượng để trải nghiệm các vị trí khác nhau trong không gian. Thời gian không cố định, nó phụ thuộc vào lựa chọn thay đổi tần số rung động năng lượng của người quan sát (hay trạng thái rung động điện từ nội tâm của người quan sát).
THỤ ĐẮC
Thụ đắc là một khái niệm nguồn trong phương pháp giáo dục nhận và chuyển hiện thực.
Là khái niệm chỉ về người học có ham muốn tột cùng để trở thành hay nhận một hiện thực nào đó với trạng thái nội tâm Nghe – Ghí chép mà không suy nghĩ, Nghe – Nói mà không suy nghĩ, Thấy – Làm mà không suy nghĩ (với các môn thực hành) lời của người thầy chuyển hiện thực.
SINCERAMENTE AGRADECIDO
Trân trọng biết ơn là trạng thái cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người.
Cảm động nội tâm là trạng thái cảm nhận bên trong nội tâm là điều mà mình không xứng đáng có nhưng mình lại có, là điều mà bản thân nhận được vượt ngoài tánh tham và tánh tưởng của thực tại về Tài – Sắc – Danh – Thực – Thùy.
Là trạng thái nội tâm mà khi đó hiển nhiên không tồn tại, oán trách biến mất.
Là trạng thái khi chúng ta ghi nhận được lý do hiện diện, tầm quan trọng của con người và tính hữu dụng của vạn vật.
TRÍ
Trí hiểu một cách đơn giản là lắng nghe
+ Người lắng nghe bản thân là người có trạng thái nhận thức nội tâ rằng bản thân cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh, rằng bản thân cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.
+ Người lắng nghe gia đinh – tổ chức – xã hội tương tự…
TRƯỞNG THÀNH
Trưởng thành là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt hơn so với trước đây.
Người trưởng thành hơn người là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ.
TÀI CHÍNH
Tài chính được hiểu là sự luân chuyển (dòng chảy) của các giá trị của con người (trí tuệ, tâm thái, nhân cách, phẩm chất, năng lực, thể chất, vật chất) ẩn bên dưới các nguồn lực vật chất (tài sản, tiền tệ) giữa con người và các tổ chức với nhau, thông qua đó làm bội tăng giá trị đang có.
Tài chính đóng vai trò làm phương tiện để có cuộc sống thuận lợi (thỏa mãn các nhu cầu cơ bản nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ xã hội, nhu cầu tôn trọng, nhu cầu thể hiện bản thân).
TÂM THÁI
Tâm thái được hiểu là trạng thái nhận thức nội tâm của con người.
Người làm chủ tâm thái là người chủ động chọn lựa và chịu trách nhiệm với chọn lựa bên trong nội tâm để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.
Người giàu tâm thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái cảm xúc trân trọng biết ơn ở tình, bao dung ở tánh và an vui ở tâm.
TÍN
Tín được hiểu một cách đơn giản là giữ lời và đúng giờ. Liên quan đến tánh người là tánh thực.
– Người tín với bản thân là người luôn giữ lời cam kết, giữ lời hứa với bản thân.
– Người tín với gia đình là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với các thành viên trong gia đình.
– Người tín với tổ chức là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với con người trong tổ chức.
– Người tín với xã hội là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với con người trong xã hội.
TƯ DUY
Theo hệ quy chiếu WIT, tư duy là quá trình huân tập Nghe –thấy – nói – biết thông qua lớp tánh lớp tình của con người, được lưu giữ bằng những hình ảnh tâm trí, những khái niệm nguồn chứa trong tàng thức, chịu tác động bởi tổng nghiệp và công đức – phước đức.
Phân loại tư duy:
- Tư duy logic
- Tư duy phản biện
- Tư duy phân tích
- Tư duy tổng hợp
- Tư duy sáng tạo
- Tư duy kinh nghiệm
- Tư duy đích đến
VUI VẺ
Vui vẻ là biểu hiện cảm xúc của con người khi trải nghiệm những điều tích cực, thú vị.
Vi vẻ là biểu hiện vật chất của khoái lạc và an vui.
– Vui vẻ do khoái lạc là trạng thái hài lòng nội tâm khi thỏa mãn tham và tưởng về tài, sắc, danh, thực, thùy.
– Vui vẻ do an vui là trạng thái hài lòng nội tâm khi nhận được sự chân thật nơi chính mình
Người mang lại vui vẻ cho người khác là người giúp người khác rõ mong muốn của họ, là người giúp người khác thỏa mãn mong muốn về tài về sắc về danh về thực hay về thùy. Là người giúp người khác nhận được sự chân thật nơi chính mình.
VẬT CHẤT
Vật chất không có thật, bản chất của vật chất là tần số rung động năng lượng của vật quan sát. Ngưỡng vật chất mà mắt một người có thể nhìn thấy, cảm nhận, hưởng thụ phụ thuộc vào tần số rung động năng lượng của người đó.
Vật chất là những sự vật, hiện tượng mà mình có thể cảm nhận được bằng giác quan, là công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng và nhu cầu thể hiện bản thân của con người.
Người giàu vật chất là người có đầy đủ công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng và nhu cầu thể hiện bản thân.
XỨNG ĐÁNG
Xứng đáng là một trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân mình có năng lực để sở hữu một điều gì đó.
YÊU THƯƠNG
Yêu thương vừa là trạng thái cảm xúc vừa là trạng thái nhận thức.
Yêu thương bản thân là cho bản thân sự đủ đầy 5 nhu cầu: nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng và nhu cầu khẳng định bản thân.
ÁC ĐỨC
Ác đức hay còn gọi là khối điện từ âm chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc làm cho con người đau khổ.
ĐIỂM TUYẾN DIỆN
– Điểm: đặt ý với trạng thái rung động điện từ nội tâm đại diện cho nguồn năng lượng phát ra tại một điểm có thể tạo ra một khu vực bán kính tụ nguồn năng lượng về điểm đó, một người có khả năng chi phối tất cả những con người xung quanh.
– Tuyến: sự kết nối các điểm
– Diện: sự kết nối nhiều điểm với nhau (từ 3 điểm trở lên)
ĐẶT Ý
Thông tin hóa: Là khởi ý niệm đến một kết quả nào đó mà sau đó không dính mắc với bất kỳ tham tưởng nào về kết quả.
Năng lượng hóa: chủ động kích hoạt một hạt mầm nghiệp thức – duyên – quả trong tiềm thức với trạng thái rung động nội tâm cân bằng.
Vật chất hóa: kích hoạt hướng đi mới của tổng nghiệp (khai mở nghiệp thức, nghiệp duyên, nghiệp quả).
ĐỊNH THÂN
Định thân là trạng thái nhận thức nội tâm bản thân là ai với sự tập trung toàn bộ nguồn lực để trở thành người đó.
ĐỊNH TÂM
Định tâm là trạng thái nhận thức nội tâm khẳng định sự gắn kết của bản thân với sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người trong quá trình hướng đến mong muốn đã được xác định rõ.
ĐỦ ĐẦY
Thông tin hóa: là trạng thái nhận thức và cảm xúc nội tâm không dính mắc vào các nhu cầu hay mong muốn.
Năng lượng hóa: an vui với vạn vật, bao dung với vạn vật và trân trọng biết ơn với vạn vật.
Vật chất hóa: thu hút những điều mong muốn.
ƯỚC MUỐN
Ước muốn đại diện cho những gì con người mong muốn, đã rõ mong muốn nhưng chưa rõ hạn định.
ƯỚC MƠ
Ước mơ là đại diện cho những gì con người mong muốn nhưng chưa rõ ràng và không hạn định.
ƯỚC NGHIỆM
Ước nghiệm đại diện cho những điều con người mong muốn, đã rõ ràng và có hạn định.